Thứ Sáu, 31 tháng 10, 2014

Du lịch sinh thái – có dễ thực hiện?


        Du lịch sinh thái không giống những ngành du lịch khác. Bên cạnh những yếu tố về chuyên môn nghiệp vụ, đội ngũ quản lý và hướng dẫn du lịch sinh thái cần phải có một kiến thức vững vàng về sinh thái môi trường. Ở một hệ sinh thái rừng ngập mặn đặc biệt và khá nhạy cảm như rừng ngập mặn Cần Giờ thì yêu cầu về chuyên môn du lịch sinh thái trở nên phức tạp hơn . Những người quản lý và hướng dẫn du lịch sinh thái góp phần hết sức quan trọng vào việc bảo vệ môi trường đặc thù. Thông qua những quy định, hướng dẫn, nhắc nhở khách du lịch cần phải làm gì và không được làm gì để bảo vệ môi trường rừng ngập mặn. Hơn nữa, nếu những nhà quản lý hiểu rõ về môi trường sinh thái thì họ sẽ luôn đặt yếu tố bảo vệ sinh thái môi trường lên hàng đầu trước khi thực hiệnmột kế hoạch phát triển nào đó.


        Các nhà quản lý cẩn tổ chức phân loại du khách ( nghiên cứu, thưởng ngoạn, hay vui chơi) và xác định lượng khách tối đa / lần tham quan để không gây xáo trộn thẩm mỹ sinh thái . Số người quá đông sẽ làm giảm sự hứng thú tìm hiểu, thưởng thức, làm cho cảnh quan mất đi vẻ hoang sơ, tự nhiên. Thêm vào đó, nếu lượng khách tham quan quá đông sẽ rất khó quản lý và làm tổn thương đến rừng ngập mặn. Du lich sinh thái xét về bản chất là sự làm tăng hứng thú bằng cách tiếp cận với thiên nhiên. Muốn duy trì được hoạt động du lịch cần phải lamg phong phú các loại hình du lịch mà điều này lại dễ dẫn đến sự xâm phạm mỹ quan sinht thái. Vì vậy, các nhà quản lý, tổ chức cần phải cân nhắc thật kỹ trên nguyên tắc bảo vệ môi trường đặc thù của rừng ngập mặn Cần Giờ.


        Hướng dẫn viên du lịch đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển du lịch sinh thái tại rừng ngập mặn Cần Giờ. Bên cạnh việc hiểu biết sâu sắc về văn hóa, lịch sử và các vấn đề kinh tế – xã hội tại địa phương, hướng dẫn viên cần phải có kiến thức vững vàng về sinh thái rừng ngập mặn để giải thích và hướng dẫn khách cách tham quan sao cho không làm tổn thương đến môi trường xung quanh.




Du lịch sinh thái – có dễ thực hiện?

Thứ Năm, 30 tháng 10, 2014

Cần Giờ - những điều chưa biết


                        Trước chiến tranh Cần Giờ thuộc tỉnh Đồng Nai, và nơi đây đã là khu rừng ngập mặn với quần thể động thực vật phong phú. Rừng ngập mặn Cần Giờ được che phủ dày trên diện tích hơn 40000 ha. Các loài cây rừng chịu mặn, chịu lợ có chiều cao trung bình trên 20m, đường kính 25-40cm là nguồn cung cấp chất đốt và gỗ gia dụng cho thành phố Sài Gòn xưa kia, Các loại chim, thú rừng quý hiếm, các loại cua biển, tôm cá, nghêu sò nước lợ khá dồi dào, cung ứng hầu hết cho các tỉnh miền Đong Nam Bộ. Trong các thời kỳ chiến tranh chống Pháp, Mỹ, rừng Sác nằm trên con đường giao thông huyết mạch, là cửa ngõ đuongef thủy yếu hầu của Sài Gòn. Nhân dân và bộ đội đặc công rừng Sác anh hung là nỗi kinh hoàng của bọn xâm lược. Từ đó chúng cho rằng: Còn rừng Sác thì Sài Gòn không ổn định. Cho nên với phương châm chiến tranh hiện đại, Mỹ quyết tâm lột da rừng Sác. Từ năm 1964 đến 1970, Mỹ đã rải liên tục xuông khu rừng này 1017515 galons chất khai hoang trong đó có 62,2% là hợp chất màu da cam. Mất rừng đất trở nên cằn cỗi, sông rạch bị xói mòn nghiêm trọng, nhiều vùng đất đã trở thành sa mạc mặn. Sau ngày đất nước giải phóng, cấc nhà sinh thái học người Mỹ như Pleifer, Wasting sau khi xem tận mắt khu rừng Sác, đã phát biểu: Phải cần khoảng 100 năm để khôi phục hệ sinh thái Cần Giờ. Năm 1978, Cần Giờ được sáp nhập về thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1979, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí minh phát động chiến dịch trồng lại rừng Cần Giờ, thành lập Lâm Trường Duyên Hải (đóng tại Cần Giờ, thuộc ty Lâm nghiệp) với nhiệm vụ khôi phục lại hệ sinh thái ngập mặn. Sau 20 năm với biết bao công sức và tiền bạc, rừng ngập mặn Cần Giờ đã được khôi phục. Hiện nay, diện tích rừng đã phủ xanh hơn 31 nghìn ha, trong đó có gần 20 nghìn ha rừng trồng, hơn 11 nghìn ha được khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và các loại rừng khác.


                        Ngày 21/01/2000, khu rừng này đã được chương trình Con Người và Sinh Quyển_ MAB của UNESSCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên của Việt Nam, nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Các nhà khoa học trên thế giới đã đến thăm và không khỏi thán phục : Rừng ngập mặn Cần Giờ là khu rừng trồng được chăm sóc tốt nhất trên thế giới. nó không chỉ là tài sản của nhân dân Việt Nam mà đã trở thành tài sản của nhân loại trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.




Cần Giờ - những điều chưa biết

Thứ Tư, 29 tháng 10, 2014

Du lịch và những lợi ích của du lịch


                        Trong từ điển Bách khoa Toàn thư Việt Nam ( tập 1,Hà Nội,1996),khái niệm du lịch đượcchia thành 2 nội dung.Trước hết, du lịch là một ngành nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, tham quan những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử ,công trình văn hóa nghệ thuật…Về mặt kinh tế -xã hội, du lịch được xem là một ngành kinh doanh tổng hợphiệu quả cao về nhiều mặt, nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dântộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước, đối với người nước ngoàitình hữu nghị với dân tộc mình. Ngoài ra du lịch còn là một lĩnh vực kinh doanh giải trí mang lại hiệu quả cao, có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.


                        Như vậy, khái niêm du lịch có thể được xác định như sau : “ Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan đến sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thườngxuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức – văn hóa hoặc thể thao kèmtheo việc tiêuthụ những giá trịvề tự nhiên, kinh tế và văn hóa ( I.I Pirogionic, 1985 ).


Hoạt động du lịch có tính đa dạng và phong phú. Có nhiều cách để phân loại loại hình du lịch, ở những góc độ khác nhau ta cónhững tiêu chíkhác nhau để phân biệt.




Du lịch và những lợi ích của du lịch

Thứ Ba, 28 tháng 10, 2014

Mức độ quan hệ giữa du lịch và dân địa phương


        Khi được hỏi về mối quan hệ với khách du lịch, đa số ý kiến cho biết hầu như không có mối quan hệ gì với khách du lịch, số còn lại là làm quen hoặc gặp khách trên đường. Số người cho khách nghỉ lại trong nhà hoặc có quan hệ thông qua kinh doanh riêng chiếm tỷ lệ không đáng kể.


        Du lịch ít có mối quan hệ với dân địa phương, và có thể nói“cộng đồng địa phương cònđứng ngoài cuộc” với các hoạt động du lịch trong VQG. Họ chưa được tham gia hoặc được hưởng những lợi ích từ du lịch.


Bảng 3-5: Quan hệ của người dân địa phương với khách du lịch


















Quan hệ với khách du lịch



Tỷ lệ (%)



Hầu như không có quan hệ gì



61.2



Làm quen với một vài người



31.6



Cho khách nghỉ lại trong nhà



5.1



Quan hệ với khách khi làm việc



0



Thu nhập từ du khách qua hoạt động kinh doanh riêng



3.1



Quan hệ khác



0



 


Nhậnxét về thái độ của khách du lịch, trên 70% số người được hỏi cho biết họ không quan tâm, số còn lại nhận xét là khách du lịch thân thiện, dễ tiếp xúc, không có câu trả lời nào tỏ ra khó chịu về thái độ của khách du lịch.


        Từ những thực tế trên có thể đưa ra những kết luận sơ bộ về mối quan hệ giữa du lịch ở VQG với cộng đồng địa phương như sau:


  • Du lịch còn khá biệt lậpvới cộng đồng dân cư, chưa có những tác động đáng kể (cả tích cực và tiêu cực) đến kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương.

  • Thái độ của người dân đối với du lịch còn mờ nhạt, song có phần thiên theo hướng tích cực, thiện cảm với khách du lịch.

  • Đa số người dân mong muốn du lịch mở rộng, được đón khách và có cơ hội tham gia vào hoạt động du lịch.

Tình trạng mức sống, điều kiện kinh tế cũng như nhu cầu của cộng


đồng địa phương trong việc hưởng lợi từ các sản phẩm của VQG đang bị hạn chế do yêu cầu bảo tồn là một thực trạng nan giải ở khu vực VQGCB. Trong khi đó, các lợi ích thu được từ hoạt động du lịch dựa trên cơ sở các giá trị của VQG đang được khai thác lại chưa phải là nguồn hỗ trợ kinh tế của người dân.




Mức độ quan hệ giữa du lịch và dân địa phương

Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

Ảnh hưởng tích cực của du lịch sinh thái đối với môi trường


  1. Góp phần thay đổi chất lượng cuộc sống của cộng đồng, nhất là của những ai trực tiếp tham gia vào ngành này.Trong đó bao gồm cả sự cải thiện những dịch vụ xã hội y tế, nhà cửa, hệ thống cấp thoát nước, điện năng…

  1. Giúp cho việc bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa lịch sử, làm tăng niềm tự hào của địa phương và ý thức cộng đồng.

  1. Góp phần tăng danh tiếng của địa phương, giúp cho khách khám phá những ý tưởng mới, giá trị mới và cách sống mới.

  1. Tạo điều kiện giao lưu, hiểu biết lẫn nhau giữa cộng đồng địa phương, các quốc gia, phá vỡ những ngăn cách về văn hóa và dân tộc thông qua quan hệ này.

  1. DLST còn có tiềm năng mang lại lợi ích kinh tế cho nhân dân địa phương.

Theo Boo (1990): “Các khách du lịch sinh thái có xu hướng tiêu tiền nhiều hơn các khách du lịch khác. Họ sẵn sàng chấp nhận và tôn trọng các phong tục, tập quán, truyền thống và các món ăn địa phương”. Vấn đề là làm sao để số đông địa phương được tham dự vào những lợi ích mà du lịch sinh thái đem lại chứ không phải chịu gánh nặng của những tổn thất (Place, 1991). Tuy nhiên, trong thực tế, như Cochrane (1996) đã bình luận: thật cực kỳ khó khăn để đồng thời đạt được cả hai mục đích của du lịch sinh thái, tức là bảo tồn thiên nhiên và cải thiện phúc lợi của dân địa phương.


Tuy nhiên, ngành du lịch sinh thái cũng có nhiều yếu điểm vìDu lịch tập trung gây nên sự quá tải cho cơ sở hạ tầng hiện có như: khả năng cung cấp nước sạch, điện, nhiên liệu, xử lý chất thải. Nhưng nếu cơ sở hạ tầng được thiết kế và quy hoạch lớn hơn nhu cầu và mức sử dụng thấp sẽ gây thua lỗ hoặc dẫn đến việc tăng giá cả bất hợp lý.


        Sự phát triển du lịch quá mức gây ảnh hưởng đến lối sống truyền thống của dân cư địa phương:


  • Làm đảo lộn cấu trúc xã hội

  • Gây sự căng thẳng về xã hội, ảnh hưởng đến cuộc sống cá nhân

  • Góp phần làm mai một về văn hóa vì những thái độ ứng xử bất thường của khách với dân địa phương

  • Tăng thêm những vấn đề về xã hội như: cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, trộm cắp…

        Để tránh những tác động tiêu cực của du lịch thông thường, việc thiết kế một kế hoạch phát triển DLST, đảm bảo các yêu cầu cơ bản là rất cần thiết trước khi khuyến khích mở một khu tự nhiên.




Ảnh hưởng tích cực của du lịch sinh thái đối với môi trường

Chủ Nhật, 26 tháng 10, 2014

Tour du lịch Lạng Sơn vì sao luôn hấp dẫn?


        Lạng Sơn cũng có nhiều công ty lữ hành khai thác tour du lịch mua sắm tiêu biểu như: công ty du lịch và xuất nhập khẩu Lạng Sơn (đường Phai Vệ), công ty du lịch lương thực Lạng Sơn, công ty du lịch Lạng Sơn và nhiều công ty khác. Trong đó có lẽ lớn nhất là công ty du lịch và xuất nhập khẩu Lạng Sơn với trung tâm du lịch và hệ thống nhà hàng khách sạn ở khắp các điểm du lịch nổi tếng của Lạng Sơn, như khách sạn Đông Kinh, khách sạn Hoa Sim, khách sạn Tam Thanh (ở trung tâm thành phố Lạng Sơn), khách sạn Tân Thanh (ở thị trấn Tân Thanh)…


        Tuy nhiên điểm mạnh của các công ty du lịch ở Lạng Sơn là chuyên khai thác, tổ chức các tour du lịch quốc tế, đặc biệt là lĩnh vực đón khách và gửi khách. Do đó, khách muốn đi du lịch Lạng Sơn mua sắm kết hợp với du lịch quá cảnh thì tốt nhất nên chọn những công ty lữ hành ở Lạng Sơn.


        Theo thống kê từ 100 phiếu trưng cầu ý kiến thì hơn 90% khách đi du lịch mua sắm ở Lạng Sơn đến từ các tỉnh thành của miền Bắc còn khoảng 10% là đến từ các tỉnh miền Trung và miền Nam. Trong số đó, hầu như 100% khách đến từ miền Nam là mua tour du lịch trọn gói từ các công ty lữ hành, điều đó cũng dễ hiểu vì họ phải đi quãng đường khá dài gần như xuyên Việt với thời gian từ một tuần trở lên, do vậy cần thiết có tổ chức, có kế hoạch cụ thể cho chuyến đi.


        Khách du lịch từ miền Bắc có thể chia thành 2 thành phần sau:


        Thứ nhất, khách đến từ các tỉnh, thành phố lớn (như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) khoảng 60% là mua tour của các công ty du lịch, do họ ở những trung tâm kinh tế văn hoá có nhiều công ty du lịch nên việc mua tour cũng thuận tiện hơn rất nhiều. Còn khoảng 40% là tự tổ chức đi và đa phần họ là những người ngoại thành, điều kiện kinh tế còn hạn chế.


        Thứ hai, khách đến từ các tỉnh lẻ của miền Bắc như Bắc Giang, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Tuyên Quang…thì đa phần là họ tự tổ chức và thuê xe đi theo tập thể như nơi công tác, gia đình, họ hàng hoặc theo địa bàn cư trú, vì như vậy vừa tự do thoải mái về mặt thời gian lại vừa rẻ hơn, phù hợp hơn với mức thu nhập của họ.


 




Tour du lịch Lạng Sơn vì sao luôn hấp dẫn?

Thứ Bảy, 25 tháng 10, 2014

Du lịch mua sắm sẽ lên ngôi trong tương lai


Hiện nay, du lịch mua sắm là vấn đề còn khá mới đang được nghiên cứu, thảo luận và chưa đi đến thống nhất về khái niệm. Du lịch mua sắm đãlà một loại hình du lịch hay chưa, vấn đề này cũng còn đang được bàn luận nhiều. Tuy nhiên ở trên thế giới hoạt động du lịch mua sắm được khai thác và phát triển từ khá sớm. Nó cũng được coi là một loại hình du lịch mới, khai thác chủ yếu về mặt mua sắm hàng hoá và dịch vụ. Ngày nay, nhu cầu mua sắm và các chuyến du lịch mua sắm ngày càng nhiều. Ban đầu, họ chỉ mua làm quà lưu niệm. Nhưng sau này do kinh tế phát triển, điều kiện thông thương vận chuyển thuận tiện, cùng với khả năng chi trả cao và hàng hoá rẻ đẹp, hấp dẫn, nên nhu cầu mua sắm hàng hoá nhiều hơn, ngày càng trở thành những nhu cầu không thể thiếu được trong các chuyến du lịch. Do tính chất thiết yếu của việc mua sắm trong các chuyến du lịch, mà các nhà nghiên cứu không thể không quan tâm đến lĩnh vực này. Hơn nữa, hoạt động mua sắm trong các chuyến du lịch đãmang lợi nhuận lớn cho các bên tham gia vào hoạt động du lịch như nhà cung ứng, khách du lịch, dân địa phương…


Trước hết, muốn tìm hiểu về du lịch mua sắm cần phải hiểu nghĩa của từ “mua sắm”. Theo “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” của Nhà xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1999 giải nghĩa “mua sắm” là mua các thứ để dùng (mua sắm đồ dùng, tư trang, mua sắm lặt vặt).


Theo từ điển Việt-Anh, mua sắm có nghĩa là “go shopping”. Trên trang Web “Google” giải nghĩa “shopping” là tìm kiếm hoặc mua sắm hàng hoá hoặc các dịch vụ (searching for or buying goods or services).


Du lịch mua sắm có thể được hiểu là:


“Du lịch mua sắm là việc đi lại trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hoặc tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu chủ yếu về việc mua hàng hoá để dùng”.




Du lịch mua sắm sẽ lên ngôi trong tương lai

Thứ Sáu, 24 tháng 10, 2014

Làm gì để du lịch Hải Dương thành ngành kinh tế trọng điểm


Đến nay, cùng với nguồn vốn nhà nước đầu tư, cải tạo các cơ sở hạ tầng du lịch, bảo tồn các di tích, danh lam thắng cảnh quan trọng với tổng vốn đầu tư giai đoạn 2001 – 2005 là 880 tỷ đồng; nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào các dự án phát triển du lịch đãlên tới hàng nghìn tỷ đồng. Nhờ đó, các khu du lịch, điểm du lịch của Hải Dương đãđược cải thiện một cách căn bản về hạ tầng giao thông, điện, nước, vệ sinh môi trường và an ninh trật tự, nhất là mạng lưới giao thông ở khu Côn Sơn – Kiếp Bạc, Đền thờ Chu Văn An, đường lên Tượng đài Trần Hưng Đạo, núi An Phụ, đường giao thông dẫn đến đảo Cò – Chi Lăng Nam -Thanh Miện, Dự án hồ Côn sơn, hồ Mật Sơn – Chí Linh; khu du lịch sinh thái phía Đông và phía Tây thành phố Hải Dương, Công viên xanh hồ Bạch Đằng, thành phố Hải Dương v.v


- Du lịch Hải Dương đó ảay dựng kế hoạch khai thỏc và phỏt triển du lịch với định hướng lâu dài và bền vững với việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hải Dương đến năm 2020. Nội dung đề cập là: đánh giá tài nguyên du lịch Hải Dương; Đánh giá thực trạng phát triển du lịch của Hải Dương; Định hướng phát triển du lịch Hải Dương


- Xác định và tập trung xây dựng 2 vùng du lịch trọng điểm là Côn Sơn – Kiếp Bạc, Thành phố Hải Dương thành điểm đến du lịch tổng hợp bao gồm các yếu tố hấp dẫn của điểm tham quan du lịch, khách sạn, cơ sở vui chơi giải trí, nghệ thuật, giá trị văn hoá, có cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ.


- Xây dựng, tổ chức đa dạng các loại hỡnh, sản phẩm du lịch như: du khảo làng quê, làng nghề truyền thống, du lịch thể thao chơi golf, du lịch leo nỳi, đi rừng, khám phá hang động, nghỉ dưỡng cuối tuần


- Tăng cường liờn kết phỏt triển du lịch với cỏc tỉnh, thành phố thuộc phớa Bắc, xõy dựng sản phẩm liờn vựng nhằm tăng cường sự hấp dẫn đối với du khỏch quốc tế.


- Mở rộng khai thác có hiệu quả những thị trường du lịch quốc tế trọng điểm, chủ yếu là các nước Châu Âu, Chõu á và Bắc Mỹ đi đôi với phát triển thị trường du lịch nội địa, đáp ứng nhu cầu và khả năng thanh toán của nhân dân, phù hợp với điều kiện cụ thể của Hải Dương.


Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá du lịch, tăng cường liên kết giữa các đơn vị hoạt động du lịch nhằm nâng cao sức cạnh tranh; nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch hiện có và phát triển thêm các sản phẩm mới; tăng cường nhân thức cộng đồng về hoạt động du lịch, tạo sự chuyển biến sâu rộng trong xó hội, ý thức trỏch nhiệm tham gia phỏt triển du lịch, từ việc giữ gỡn bảo vệ tài nguyờn, sản phẩm du lịch, bảo vệ mụi trường, trật tự vệ sinh,tr#t tù an toàn xó hội ở cỏc khu du lịch, tuyến du lịch và cỏc điểm du lịch, đến việc khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch. Đồng thời, tiếp tục mở thêm các dịch vụ mới cho khách lưu trú như: dịch vụ thông tin, Internet tốc độ cao, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, đa dạng hoá sản phẩm c#c dịch vụ ăn uống.v# c#c dịch vụ khácv.v gúp phần nõng cao chất lượng phục vụ, kéo d#i thời gian lưu trú của du khách; đẫy mạnh công tác xúc tiến du lịch và xây dựng chương trỡnh phỏt triển, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu hội nhập trong giai đoạn mới.v.v…




Làm gì để du lịch Hải Dương thành ngành kinh tế trọng điểm

Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh Hải Dương


Tài nguyên du lịch của Hải Dương được phân bố đều trên phạm vi toàn tỉnh và tập trung nhiều tại hai huyện miền núi Chí Linh và Kinh Môn.


Chí Linh núi đồi trùng điệp có độ cao trung bình không quá 700m, rừng cây xanh tốt, cảnh quan đẹp, có nhiều hồ nước tự nhiên, có nhiều di tích, di chỉ văn hoá như: khu danh thắng Phượng Hoàng – Kỳ Lân là địa danh thích hợp cho du lịch dãngoại, vãn cảnh, leo núi; Khu du lịch danh thắng Côn Sơn là nơi cảnh đẹp thiên nhiên, tâm linh gắn liền với cuộc đời của anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi, cùng với tên tuổi của danh nhân đất Việt khác như Trần Nguyên Đán, Huyền Quang, đồng thời là một trong ba Trung tâm của phái Trúc Lâm ( Côn Sơn – Yên Tử – Trúc Lâm ).


Kinh Môn thuộc vùng núi đá vôi với nhiều hang động kỳ thú, nơi còn lưu lại di tích của con người thời đại đồ đá mới. Núi An Phụ với đền thờ An Sinh Vương Trần Liễu trên đỉnh và tượng đài người anh hùng dân tộc Trần Hưng Đạo ở chân núi là nơi thích hợp cho du lịch tâm linh. Hang động Kính Chủ và vùng núi đá vôi Dương Nham thích hợp cho du lịch vãn cảnh gắn với những trang sử hào hùng chống quân Nguyên của nhân dân ta.


Ngoài ra, các huyện thuộc vùng đồng bằng cũng có tiềm năng du lịch phong phú nhờ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn, làng quê trù phú mang đậm nét đặc trưng của văn hoá Bắc Bộ: khu miệt vườn vải thiều Thanh Hà, nổi tiếng với cây vải tổ, làng Cò ( Chi Lăng Nam ) Thanh Niệm, Văn Miếu Mao Điền (huyện Cẩm Giàng ), gốm chu Đậu (huyện Nam Sách )… rất thuận tiện cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch đồng quê và tham quan nghiên cứu khoa học.




Tài nguyên du lịch tự nhiên của tỉnh Hải Dương

Thứ Tư, 22 tháng 10, 2014

Công tác giữ gìn bảo tồn khu di sản vịnh Hạ Long


Di sản Vịnh Hạ Long đang phải đương đàu với một loạt những khó khăn, thách thức. Đó là sức ép đô thị hoá, quá trình gia tăng dân số, sự phát triển giao thông du lịch, cảng biển, công nghiệp khai thác than, khai thác chế biến thuỷ sản…


Ban quản lý khu di sản đã có những quy chế, quy định về việc bảo tồn khu di sản :


-Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến cảnh quan môi trường Vịnh Hạ Long như : chặt phá cây cối, săn bắt động vật trên các đảo,…


-Cấm các hành động phá đảo núi, nhũ đá, lấy san hô, cây cảnh, …


-Không được thải các chất thải, nước thải bừa bãi làmảnhhưởng đcảnh quan tự nhiên và môi trường.


-Các phương tiện giao thông trên biển khi qua lại khu bảo vệ tuyệt đối phải có các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm.


-Các dự án phát triển kinh tế, văn hoá xã hội phải được sự cho phép của các cấp có thẩm quyền và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.


-Vịnh Hạ Long là một môi trường độc đáo, đặc biệt nhưng rất dễ tổn thương, chính hành vi con người tạo nên sự thay đổi. Chính vì vậy, hãy tôn trọng di sản thế giới bằng các hành động thiết thực khi bạn tới tham quan Vịnh Hạ Long.


-Khuyến khích các hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là người dân địa phương và khách du lịch.


-Khuyến khích, tổ chức các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.


-Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước trong việc học tập kinh nghiệm quản lý, nghiên cứu, bảo tồn,…


-Nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là thế hệ trẻ Quảng Ninh để họ hiểu biết, tự hào về quê hương, đất nước và di sản.


-Khuyến khích phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, cảnh quan Vịnh Hạ Long.




Công tác giữ gìn bảo tồn khu di sản vịnh Hạ Long

Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

GIÁ MỘT SỐ LOẠI HẢI SẢN TƯƠI SỐNG HẠ LONG


 


Cua thịt không dây: 240k/kg


Mực lá(làm sạch ruột, bầu mực): 210k/kg


Mực mai (làm sạch ruột, bầu mực, mai mực) 225k/kg


Mực ống(làm sạch ruột, bầu mực) : 200k/kg


Tu hài: 190k/kg


Cá vược đánh bắt: 145k/kg


Cá vược nuôi: 130k/kg


Cá trai, cá tráp: 145k/kg


Cá sủ: 100k/kg


Chả mực Hạ Long đặc biệt : 190k/kg


Chả cá Hạ Long :120k/kg


Mực khô loại đặc biệt(ngọt và mềm) :300k/kg (khoảng 13-16con/kg)


Ốc gai: 50k/kg


Ốc đá: 75k/kg


Ốc hương Hạ Long: 150k/kg


Cù kỳ: 140k/kg


Ngán: 200k/kg


Ngao hoa: 75k/kg


MỘT SỐ MÓN ĂN TIÊU BIỂU CỦA ẨM THỰC BIỂNHẠ LONG


Chả mực Hạ Long


Chả mực bánh cuốn


Mực nhồi lạp sườn                


Cua rang me.


Ngán hấp


Cù kỳ hấp


Cua hấp


Bề bề hấp


c sào, ngao luộc


Nộm sứa


Rượu tiết ngán


Món sá sùng nướng, lạ miệng




GIÁ MỘT SỐ LOẠI HẢI SẢN TƯƠI SỐNG HẠ LONG

Thứ Hai, 20 tháng 10, 2014

Phát triển hệ thống nhà hàng ở Hạ Long để thu hút khách du lịch


Các nhà hàng ăn uống ở hạ Long đã từng bước nắm bắt được sở thích của từng đối tượng khách. Song vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh ăn uống ở đây là: Vệ sinh thực phẩm, đồ uống, chất lượng phục vụ giá cả. Đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, đây là một trong những nguyên tắc , yêu cầu hàng đầu đối với các nhà hàng kinh doanh ăn uống. trong năm 2009, và đặc biệt là mùa hè-mùa du lịch biển thường hay là thời điểm bùng phát dịch tả. Việc thiếu trách nhiệm , ham lợi nhuận trước mắt sử dụng cả những thục phẩm đã thiu thối chế biến đồ ăn cho du khách du khách sẽ gây tới mất an toàn vệ sinh thực phẩm ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ của du khách uy tín lâu dài của các nhà hàng tại Hạ Long.


Bên cạnh việc kinh doanh ăn uống tại khu du lịch, hải sản Hạ long còn được xuất sang các tỉnh lân cận để du khách khi đến với Hạ Long về sẽ mang được ít hương vị của biển làm quà với bạn bè và người thân.


Bên cạnh việc kinh doanh ăn uống hải sản ở vùng du lịch, thì trong thành phố Hạ Long cũng hình thành một mạng lưới các nhà hàng chuyên kinh doanh đồ biển. So với các nhà hàng nằm ở khu trung tâm du lịch thì nhà hàng ở đây vị trí không đẹp vì không được gần biển, không khí không thoáng đạt bằng nhưng bù lại các món ăn được chế biến cầu kì hơn, đa dạng bởi các tay đầu bếp có tiếng, điều này góp phần tạo nên phong cách ẩm thực và phong cách phục vụ tương đối chuyên nghiệp. Dù giá cả trội hơn một nhưng đến với các nhà hàng này du khách có thể hoàn toàn yên về độ tươi sống của nguyên liệu hải sản như nhà hang biển xanh, nhà hàng hải sản mây chiều…




Phát triển hệ thống nhà hàng ở Hạ Long để thu hút khách du lịch

Chủ Nhật, 19 tháng 10, 2014

Ẩm thực Việt Nam – tu hài nướng


Tu hài có tên tiếng Anh là snout otter clam, tên khoa học là lutraria rhynchaena jonas, thường sống ở vùng hạ triều Vịnh Hạ Long với đặc điểm: vỏ lớn hình bầu dục, hơi thuôn, dài chừng 10cm, hai vỏ khớp lại trước sau đều thông kín, da vỏ rất mỏng, màu vàng nâu dễ bong ra, để lộ tầng trong của vỏ. Thịt tu hài thơm ngon giàu dinh dưỡng có giá trị kinh tế cao. Tu hài có thể ăn tươi, hấp, nướng, làm khô, nhưng phải ăn nướng mới ngon nhất và như vậy mới biết thưởng thức món đặc sản Hạ Long.


Tu hài có sự tích như thế nào? Chẳng biết ai đã đặt tên cho loài nhuyễn thể này. Chỉ biết rằng giống như con trai ngọc nhưng thịt đầy đặc như sò huyết, ăn mát, ngọt như bào ngư. Chính vì lẽ ấy, nên người sành đồ biển mới xếp tu hài vào loại “gà biển” và ngày xưa vốn là món tiến vua.


Con tu hài nằm sâu dưới cát hạ triều ven biển. Phải đào sâu xuống ít nhất 50 cm trở lên mới tìm nhặt được. Người đi kiếm tu hài phải dầm mình nơi bãi cát sú vẹt cả buổi mới nhặt được vài ba chục con vì thế tu hài đã trở thành mặt hang hải sản quý hiếm nhất vùng. Người chưa có kinh nghiệm khó long đoán biết được bãi nào nhiều hay ít, bãi nào được người đào bới hôm trước vì nước lên chẳng để lại dấu vết gì, thuỷ triều đã san bằng mặt cát ban đêm. Chính vì vậy người tìm kiếm tu hài không có mấy chỉ lơ thơ ít người hành nghề độc chiếm từng vùng, từng bãi, chẳng mấy ai cạnh tranh nên con tu hài càng có giá.


Tu hài ngon nhất là món nướng. Ăn tu hài nướng phải rắc gừng tươi thái chỉ cùng với hành củ phi giòn chấm với nước mắm mới thấy ngon. Khách du lịch lần đầu được thưởng thức tu hài nướng đều thấy lạ miẹng bởi thịt tu hài mềm mại, ngon ngọt lại có hương vị đặc trưng không giống vị sò, hến nước mặn.




Ẩm thực Việt Nam – tu hài nướng

Thứ Bảy, 18 tháng 10, 2014

Món cá biển Hạ Long


“cá vào hội xoè hoa mang cá đẹp


cá nục, cá chuồn, cá chim không phải chim


đâu cá hồng hồng sắc vẫy


con cá song cầm đuốc dẫn thơ về


Nơi nghìn thứ cá nức lòng sinh sôi vì thợ mỏ


cho bát canh rau từ nay thêm chất ngọt”


(Cành phong lan bể-Chế Lan Viên)


Câu thơ của nhà thơ Chế Lan Viên đã cho người đọc thấy sự giàu cóvề nguồn cácủa biển Hạ Long. Dường như nơi đây là hội tụ của hầu hất các loại cá quý ngon nổi tiếng của biển Việt Nam: cá thu với các loài thu phấn, thu ngừ; cá chim có chim đen, chim trắng, chim xanh; cá song lớn nhỏ; cá giò hình dáng như cá mập, mom vẻ hầm hố nhưng thịt thì ngon chưa từng thấy; cá mú, cá nhệch hay cáchình có thân dài nửa mét, to gần bằng bắp chân người lớn ; cá lốt; cá hồng; cá nụ; cá đé…Còn gì thú vị hơn nếu như được biết tên các loài cá,quan sát cách làm , chế biến và thưởng thức chúng ngay giữa khung cảnh dào dạt của sóng biển.


Không biết ai đã đặt tên cho thứ cá biển khô ấy là cá một nắng, tên nghe thật đẹp, thật thi vị.Với cá có nhiều món chế biến, cá một nắng đã thành đặc sản của biển Hạ Long.


Bạn vào chợ đến dãy hàng cá hỏi mua cá một nắng không ai không sẵn lòng chỉ cho bạn. Nhưng hình ảnh nhất, cũng dễ bắt gặp nơi phường phố nhưHạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí… những người phụ nữ tần tảo, đầu đội một cái mẹt, ngước nhìn thấy trên rìa vành mẹt những cái đuôi cá xinh xinh chìa ra đều tãm tắp, ấy là mẹt bày cá một nắng họ đang đội đi rao bán.




Món cá biển Hạ Long

Thứ Sáu, 17 tháng 10, 2014

Giá trị sinh học, sinh thái của vùng đất biển Hạ Long


Ở Vịnh Hạ Long có sự đa dạng sinh học rất lớn, đây lànguồn tài nguyên rất quan trọng cần được giữ gìn, bảo tồn để duy trì cân bằng sinh thái cho cả khu vực. Về cá,khu vực Vịnh có cá thu, cá nhụ, cá song, cá hồi, cá trác,trích xương,bạc má,chim đen,chim trắng,đú,bơn,khế,hồng,nục gia,nhồng,gừng…Cá ở vịnh được chia thành 3 nhóm hệ sinh thái:


Nhóm sinh thái cá tầng mặt(ngư dân thường gọi là cá nổi). Đại diện là trích, lầm, nục, cơm, đé, chim, thu, liệt khế, moi…


Nhóm sống gần đáy như cá mối, lượng, trác, tráp, hồng, căng, sao


Nhóm cá tầng đáy có số lượg và chủng loại không nhiều, đại diện là cá đuối, cá bơn.


Ngoài ra còn có nhóm nhuyễn thể chân đầu rất giá trị đó làloạimực có nhiều loại như mực ống, mực lá, mực nang(mực nang hoa, mực nang chấm)…chúng sống thành từng đàn, gọi là ổ mực và sống ở sát đáy, chỉ khi tìm mồi mới nổi lên. Loài này thích ánh sáng, nơi nước ẩm có độ mặn cao.


Xung quanh khu vực Vịnh Hạ Long còn có những ngư trường tôm. Mùa vụ khai thác từ tháng 8 đến tháng 2 âm lịch. Tháng 9-10 là thời gian có số lượng cao riêng tháng 8 tháng tôm he hay đi nổi thành từng đàn có mật độ dày. Bãi tôm Vịnh Hạ Long có diện tích không lớn, mùa vụ khai thác từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Đối tượng khai thác chủ yếu là tôm he. Bãi tôm Vịnh Bái Tử long là khu vực kín gió, diện tích khoảng 15 dặm vuông, độ sâu khoảng 10m, đáy bằng phẳng. Đối tượng khai thác chủ yếu trong các tháng 4-5 là loài tôm đuôi xanh chiếm 44,4% tiếp đến là tôm sú 19,4-38,3%. Còn lại tôm rảo và các loại tôm khác.




Giá trị sinh học, sinh thái của vùng đất biển Hạ Long

Thứ Năm, 16 tháng 10, 2014

Ẩm thực tạo nên sức hấp dẫn du lịch


Món ăn Việt càng ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới biết đến. Từ năm 2002 đến nay đã có những đoàn chuyên gia về ẩm thực Việt đi giới thiệu món ăn việt ở châu Âu, châu Mỹ, một số nước châu Á đã tạo được thiện cảm với giới chuyên môn cũng như các thực khách của nước bạn. Nghệ thuật ẩm thực đã trở thành nguyên cớ cho nhiều khách du lịch khi tới điểm du lịch, khách quốc tế khi đến Việt Nam. Nhìn trên không gian rộng lớn những món ăn của mỗi quốc gia vùng miền đều có những đặc trưng riêng khác nhau, do cách sử dụng gia vị khẩu vị cách nấu đã quyết định nên phong cách ẩm thực nơi đó. Đây chính là điều khác biệt lớn nhất và căn bản nhất tạo nên tính độc đáo không thể hoà trộn về ẩm thực giữa các vùng miền, đó là nghệ thuật ẩm thực – Sức hấp dẫn với du khách. Ẩm thực không chỉ có ý nghĩa với ngành du lịch mà trong lĩnh vực kinh tế nó còn có ý nghĩa với ngành ngoại thương và công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm và đồ hộp.Với số lượng khách quốc tế đến Việt Nam khoảng 1,3 triệu người (số liệu năm 2008) số ngoại tệ thu được từ việc xuất khẩu tại chỗ từ ẩm thực sẽ không nhỏ. Ẩm thực góp phần quảng bá giới thiệu hình ảnh Việt Nam với du khách quốc tế. Việt Nam được đánh giá là ‘ngôi sao ẩm thực mới của châu Á” khả năng lọt vào top 10 ẩm thực thế giới. Chính vì vậy, mà chỉ năm 2004 có 50 nhà hàng Việt mọc lên ở ToKyo, nhà hàng mang tên SàiGòn tại Johanesburg-Nam Phi cũng thu hút rất nhiều khách ở đây với 200.000 ghế luôn chật cứng, ở Seoul tới giờ có gần 200 tiệm phở Việt Nam… Ngoài ra ẩm thực Việt nam còn được giới thiệu nhiều nước như Pháp, Thuỵ Sĩ, Tây Ban Nha, Ấn Độ, Mỹ, Đức. Hình ảnh Việt Nam đang được đông đảo bạn bè biết đến với một nền ẩm thực độc đáo.


 




Ẩm thực tạo nên sức hấp dẫn du lịch

Thứ Tư, 15 tháng 10, 2014

Quản lý môi trường tài nguyên Phú Quốc


Tuyên truyền giáo dục người dân ý thức BVMT ven biển đặc biệt là ý thức về sự phát triển bền vững, Ngăn chặn việc thải rác bừa bãi xuống biển.


Nâng cao nhận thức người dân về công nghệ đánh bắt và nuôi trồng hải sản vùng biển và ven biển đặc biệt là ý thức không sử dụng các phương tiện đánh bắt hải sản gây huỷ hoại đến hệ sinh thái như chất nổ, xung điện, thuốc hoá học.


Quy hoạch các khu NTTS vùng ven biển, quan tâm xử lý ô nhiễm ở các vùng thâm canh thủy sản . ứng dụng các nguồn năng lượng mới phục vụ sấy khô hải sản.


Cải tạo và phục hồi hệ sinh thái ven biển tại một số khu vực trọng điểm.




Quản lý môi trường tài nguyên Phú Quốc

Thứ Ba, 14 tháng 10, 2014

Dự báo xu hướng của vấn đề môi trường do tác động của thành phần dự án du lịch


-Xu hướng suy giảm chất lượng đất


Áp lực phát triển kinh tế – xã hội sẽ tác động tiêu cực trước hết lênviệcsử dụng đất và chất lượng môi trường đất, trong đó đất nông nghiệp liên tục có xu hướng giảm mạnh qua các thời kỳ phát triển do được chuyển đổi sang đấtphi nông nghiệp(phát triển giao thông, công nghiệp, các công trình công cộng…) dưới áp lực mạnh mẽ của quá trìnhcông nghiệp hóađô thị hóa.


Suy giảm chất lượng đất là điều khó tránh khỏi, do nhiễm phèn, mặn bởi tình trạng mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản. Diện tích đất nông nghiệp bị giới hạn và được chuyển sang mở rộng các đô thị và vệ tinh đô thị, phát triển các khu, cụm công nghiệp, phần diện tích chuyển đổi này sẽ bị nhiễm bẩn và không có giá trị cho sản xuất nông nghiệp do nhiễm kim loại nặng, các hóa chất độc hại từ đô thị, chất thải công nghiệp.


-Xu hướng suy giảm chất lượng nước mặt


Quá trình phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa đảo Phú Quốc trong thời gian tới gây ra nhiều áp lực cho môi trường nước mặt tỉnh, quy hoạch dự án sẽ làm tăng hàm lượng BOD, COD, SS, vi sinh tại các đô thị, khu dân cư: Dương Đông , Khu đô thị cảng An Thới, khu đô thị khoa học, gây ra nhiều khó khăn cho việc dùng nguồn nước này cho mục đích sinh hoạt và sản xuất.


Quy hoạch thủy lợi làm cho hệ thống tiêu thoát nước nội đồng trong tỉnh thông thoáng và thuận lợi hơn cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Tuy nhiên, giai đoạn xây dựng sẽ làm tăng hàm lượng Fe, Mn trong môi trường nước mặt các kênh rạch, gây ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh và các hệ sinh thái trong các thủy vực.




Dự báo xu hướng của vấn đề môi trường do tác động của thành phần dự án du lịch

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

Tác động do vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn


(1)Diễn biến ô nhiễm do nước thải sinh hoạtnông thôn


Năm 2008, tổng dân số đảo Phú Quốc là 91.000 người, trong đó dân số khu vực nông thôn là 60.000 người chiếm 60% dân số toàn đảo, trong thời gian tới với tốc độ đô thị hóa tăng bình quân 7,8%, dân số đô thị tăng lên không ngừng tuy nhiên từ nay đến năm 2020, dân số nông thôn vẫn là dân số chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo dự báo, từ nay đến năm 2020 dân số khu vực nông thôn có xu hướng giảm dần, đến năm 2015 dân số nông thôn là 40.000 người và 20.000 người vào năm 2020.


Theo quy hoạch cấp nước của dự án, khu vực nông thôn đếnnăm 2015đạt 94,7% và đến năm 2020 đạt 97,35% dân số toàn đảo được dùng nước sạch. Như vậy, có thể dự báo được nhu cầu và lưu lượng nước thải sinh hoạt khu vực nông thôn đảo Phú Quốc đến năm 2020.


Bảng 5.8: Tổng lượng nước thải nông thôn ở Phú Quốc đến năm 2020




























Năm dự báo



Dân số nông thôn(người)



Tỷ lệ cấp nước sạch (%)



Chỉ tiêu cấp (l/người/ngày)



Tổng lượng nước cấp (m3/ngày)



Lượng nước thải sinh hoạt (m3/ngày)



2008



60.000



77.93



80



3.740,64



2.992,512



2015



40.000



94.7



120



4.545,6



3.636,48



2020



20.000



97.35



120



2.336,4



1.869,12



 


Tổng lượng nước thải nông thôn ở Phú Quốc đến năm 2020


 













































Chất ô nhiễm



Hệ số ô nhiễm trung bình (g/người/ngày)



Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)



2008



2015



2020



Chất rắn lơ lửng (SS)



107.5



6450



4300



2150



BOD5



49.5



2970



1980



990



COD (dicromate)



93.5



5610



3740



1870



Amoni (N-NH4)



5.4



324



216



108



Tổng Nitơ (N)



9



540



360



180



Tổng Phospho



2.5



150



100



50



Dầu mỡ phi khoáng



20



1200



800



400



Kết quả dự báo trên mức độ phát triểndân số nông thôncủa tỉnh cho thấy rằng, đến năm 2015tải lượng ô nhiễm do nước thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn sẽ giảm khoảng 1,6 lần so với năm 2008 sẽ giảm khoảng 3 lần cho đến năm 2020, cho nên áp lực gây ô nhiễm do nước thải sinh hoạt nông thôn cũng sẽ giảm dần.




Tác động do vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn

Chủ Nhật, 12 tháng 10, 2014

DỰ BÁO XU HƯỚNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC


Các thành phần dự án có tác động đáng kể đến vấn đề môi trường liên quan được trình bày trong bảng dưới:































STT



Thành phần dự án



Yếu tố tác động



1



Các nguồn tác động hiện hữu: Khu đô thị, khu dân cư, KCN – CCN, hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản



  • Khí thải công nghiệp, giao thông.

  • Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp (thuốc BVTV, phân bón), nước do nuôi trồng thủy sản.

  • Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt.

  • Chất thải nguy hại: bệnh viện, bao bì của hóa chất trong nông nghiệp.

  • Bệnh tật do môi trường.


2



Quy hoạch phát triển đô thị và khu dân cư tập trung.



  • Khí thải giao thông, bụi xây dựng, đun nấu.

  • Tiếng ồn giao thông, xây dựng.

  • Nước thải sinh hoạt, dịch vụ.

  • Chất thải rắn sinh hoạt, bệnh viện.

  • Phá hủy hệ sinh thái (dưới nước, trên cạn).

  • Thay đổi mục đích sử dụng đất.

  • Thay đổi cảnh quan.

  • Thay đổi cơ cấu và số lượng việc làm, giáo dục

  • Ảnh hưởng an ninh xã hội.

  • Bệnh tật do quá trình đô thị hóa.


3



Quy hoạch phát triển Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp



  • Khí thải công nghiệp, giao thông, bụi xây dựng.

  • Tiếng ồn công nghiệp, giao thông, xây dựng.

  • Nước thải công nghiệp, sinh hoạt.

  • Chất thải rắn công nghiệp, sinh hoạt.

  • Chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp.

  • Thay đổi mục đích sử dụng đất

  • Thay đổi cảnh quan

  • Phá hủy hệ sinh thái.

  • Thay đổi cơ cấu và số lượng việc làm.

  • Ảnh hưởng an ninh xã hội.

_ Bệnh tật do môi trường công nghiệp.


 



4



Quy hoạch phát triển Nông lâm thủy sản



  • Khí thải do sử dụng thuốc BVTV, dọn đồng ruộng.

  • Chất thải rắn nông nghiệp, làm thủy lợi nội đồng.

  • Nước thải nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

  • Chất thải nguy hại: hóa chất nông nghiệp.

  • Phá hủy hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

  • Phát triển hạ tầng kỹ thuật (làm thủy lợi, hồ chứa…)

  • Bệnh tật do sản xuất nông nghiệp (ngộ độc thuốc BVTV,…).


5



Quy hoạch phát triển dịch vụ (bao gồm cả thương mại, du lịch)



  • Khí thải, tiếng ồn: giao thông.

  • Chất thải rắn sinh hoạt.

  • Nước thải sinh hoạt, dịch vụ.

  • Thay đổi mục đích sử dụng đất.

  • Thay đổi cảnh quan.

  • Phá hủy hệ sinh thái và đa dạng sinh học.

  • Thay đổi cơ cấu và số lượng việc làm, văn hóa và giáo dục ở địa phương.

  • Ảnh hưởng an ninh xã hội.

 



6



Khai thác tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản



  • Khí thải, nước thải và chất thải rắn từ các hoạt động khai thác.

  • Phá vỡ cảnh quan.

  • Phá hủy hệ sinh thái.

  • Suy giảm tài nguyên nước ngầm.

  • Suy giảm tài nguyên biển.

  • Thay đổi cơ cấu và số lượng việc làm ở địa phương.

  • Ảnh hưởng an ninh xã hội.

_ Bệnh tật do các hoạt động khai thác tài nguyên.


 



7



Quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất



  • Phá hủy kết cấu đất.

  • Phá hủy hệ sinh thái.

  • Phá hủy cảnh quan.

  • Thay đổi vi khí hậu.

  • Thay đổi cơ cấu việc làm, văn hóa, lối sống.

  • Ảnh hưởng an ninh xã hội.

 



8



Quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (GTVT, thuỷ lợi, xử lý môi trường, viển thông, cấp và thoát nước, cấp điện)



  • Khí thải từ hoạt động giao thông, xây dựng hệ thống thủy lợi.

  • Tiếng ồn từ quá trình xây dựng giao thông, thủy lợi.

  • Chất thải rắn xây dựng giao thông, thủy lợi.

  • Môi trường nước do cải tạo, xây dựng thủy lợi.

  • Thay đổi canh quan.

  • Phá hủy hệ sinh thải.

  • Thay đổi điều kiện kinh tế xã hội địa phương.

  • Ảnh hưởng an ninh xã hội.

 


 





DỰ BÁO XU HƯỚNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRONG TRƯỜNG HỢP THỰC HIỆN DỰ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH PHÚ QUỐC

Thứ Bảy, 11 tháng 10, 2014

Những mục tiêu chính trong quá trình phát triển dịch vụ du lịch Phú Quốc


Bảo vệ môitrường lấy phương châm phòngvà hạn chế là chính. Quản lý chặt chẽ các hoạt động khai khác hải sản của vùng đặc biệt là ở vùng triều và vùng nước nông ven đảo, tăng cường áp dụng phương pháp tiên tiến, các mô hình sinh thái ít gây ô nhiễm môi trường vào nuôi trồng thủy sản, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên. Thiết lập và củng cố hệ thống rừng phòng hộ ổn định, bền vững, thếit lập các phong trào trổng rừng tại các khu du lịch, khu dân cư để bảo vệ môi trường đảo ngày càng trong sạch, xinh đẹp.


Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh tế có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải, chất thải rắn tại trung tam đảo, các khu dulịch, khu công nghiệp tập trung….kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các tàu thuyền hoạt động trong khu vực nhằm bảo vệ môi trường. Chủ động xây dựng phương án phú hợp để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu. Tiếp tục tăng cường đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, xây dựng hệ thống quan trắc môi trường, cảnh báo môi trường dọc theo ven biển. Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho mọi lớp dân cư.


* Cácchương trình quan trọng


- Phát triền cảng hàng không và cảng biển quốc tế


- Các trục giao thông chính


- Cấp nước


- Cấp điện


-Thoát nướcvệsinh môi trường


* Các dự án ưu tiên


-Phát triển ngành công nghiệp        


- Phát triển cơ sở hạ tầng khu đô thị & dân cư


- Phát triển nông lâm nghiệp, kênh trục thủy lợi


- Phát triển thương mại – du lịch


- Phát triển giao thông


.-Phát triển điện, nước




Những mục tiêu chính trong quá trình phát triển dịch vụ du lịch Phú Quốc

Thứ Sáu, 10 tháng 10, 2014

Tiềm năng du lịch ở Kiên Giang: Núi và hang động

Núi và hang động Núi và hang động tập trung nhiều ở Hà Tiên và Kiên Lương, Phú Quốc. Núi và hang động có cảnh quan thiên nhiên rất đẹp và có khả năng thu hút lượng khách đến tham quan nghiên cứu bao gồm: Pháo Đài, Tô Châu, Thạch Động, Chùa Hang..


Tỉnh Kiên Giang không giàu khoán sản, song trữ lượng một số loại đã phát hiện có giá trị trong phát triển công nghiệp, vật liệu xây dựng, thủ công mỹ nghệ. Núi đá vôi tỉnh Kiên Giang duy nhất có ở ĐBSCL không những có giá trị sản xuất vật liệu xây dựng mà còn tạo nên những hang động có ý nghĩa du lịch. Tỉnh Kiên Giang có 20 ngọn núi được phân bổ kéo dài theo bờ biển từ Thị xã Hà Tiên đến huyện Kiên Lương. Những ngọn núi này, tạo ra nơi đây cảnh quan kỳ thú. Thạch Động là một cảnh đẹp của Hà Tiên rất huyền bí về thuyết Thạch Sanh.


Chính những đặc điểm này,kết hợp cùng với tài nguyên về biển đảo tạo ra cho vùng đất tỉnh Kiên Giang có một danh lam, thắng cảnh đẹp, đa dạng, di tích lịch sử nổi tiếng có thể phát triển DLST và kết hợp với các khu vui chơi giải trí, thể thao, nghỉ dưỡng và phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù. 



Tiềm năng du lịch ở Kiên Giang: Núi và hang động

Thứ Năm, 9 tháng 10, 2014

Phú Quốc hút hồn du khách

Phú Quốc được ví như Đảo Ngọc với khu bảo tồn hoang sơ và bãi biển sạch. Đến Phú Quốc đã thuận tiện hơn nhờ đường bay thẳng từ Hà Nội, Hồ Chí Minh, và từ sân bay quốc tế của Nga. Cách đi tiết kiệm hơn là đến Phú Quốc bằng đường biển hoặc xe ô tô.


Phú Quốc có chiều dài hơn 50 km, bề ngang rộng nhất là 25km, có hơn 99 ngọn núi trập trùng và xen kẽ là các bãi biển với cát trắng trải dài. Đó là lý do nhìn từ xa du khách nhìn thấy Phú Quốc chỉ đặc một màu xanh ngắt. Đặt chân lên biển là khu sinh quyển thế giới, hút hồn du khách với nhiều hoa trái, cây cối xanh rì. 


Phía Nam của đảo có 12 hòn đảo nhỏ to khác nhau thuộc quần đảo An Thới, hay ở phía Bắc có hòn Móng Tay, hòn Đồi Mồi, hòn Bàng và hòn Thầy Bói,… là những nơi lý tưởng cho các hoạt động du thuyền, câu cá, lặn ngắm san hô, khám phá đảo hoang và dã ngoại…


Những điều hấp dẫn ở Đảo Phú QUốc


Từ lâu, Phú Quốc đã trở nên nổi tiếng với khách du lịch khắp mọi miền đất nước và quốc tế không chỉ vì Phú Quốc là một hòn đảo xinh đẹp, mà nơi đây còn chứa đựng nhiều điều bí ẩn mà không phải ai cũng có thể khám phá hết được.


Dinh Cậu là nằm ở cửa Sông Dương Đông, được ví như linh hồn của Phú Quốc nơi cát, đá, nắng, gió và biển hòa trộn với nhau. Nơi đây không chỉ là một cảnh vật đẹp có hình thù kì quái mà còn là vùng đất thánh. Người dân Phú Quốc thường đến đây cầu nguyện mỗi khi dong buồm ra khơi.


Phú Quốc nổi tiếng hoang sơ và đẹp tuyệt vời với biển xanh, bờ cát trắng trãi dài. Nơi đây có dòng suối Tranh thơ mộng, nằm giữa khu rừng bao la chỉ có tiếng chim và ánh nắng rọi qua tán lá xanh kỳ ảo.


Sẽ là chuyến đi hoàn hảo nếu bạn tắm mình trong dòng suối mát lạnh trên những phiến đá bằng phẳng giữa rừng hay chạm vào những rạn san hô rực rỡ sắc màu trong lòng đại dương.



Phú Quốc hút hồn du khách